Ghi chú và tham khảo Khủng hoảng Hiến pháp Nga 1993

  1. Những người ủng hộ Alexander Rutskoy, Xô viết Tối cao và Đại hội Đại biểu Nhân dân thường sử dụng những lá cờ này. Lá cờ ba màu của Nga chỉ còn được treo tại Nhà Trắng.
  2. Urmanov, Alexandr (ngày 6 tháng 2 năm 1992). “The Creeping Counterrevolution in Russia: Local Resistance to Privitization”. The Heritage Foundation. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2007. 
  3. http://www.case.com.pl/upload/publikacja_plik/3459873_050.pdf p. 38. Truy cập 2009-07-13. Archived 2009-07-21.
  4. Celestine Bohlen, "Yeltsin Deputy Calls Reforms 'Economic Genocide,'" New York Times, 9 tháng 2 năm 1992.
  5. The Central Bank's efforts got in the way of pro-Yeltsin, Western-oriented leaders were seeking to carry out a decisive neoliberal economic transformation of Russia. They undermined the regime of fiscal austerity that the Yeltsin government was attempting to pursue. See, e.g., Thomas F. Remington, Politics in Russia (New York: Addison-Wesley Educational Publishers Inc., 2002), p. 50.
  6. Р.Г. Пихоя 'Президент и Советы: политико конституционный кризис 1993. г.' С. 343. Available at http://www.ecsocman.edu.ru/images/pubs/2006/05/14/0000277176/042.PIKHOYA.pdf, truy cập 16 tháng 7 năm 2009
  7. “Разгон Верховного Совета РФ Справки”. Truy cập 23 tháng 9 năm 2015. 
  8. (tiếng Nga)Text of the ruling (Russian). Truy cập 2009-04-12. Archived 2009-05-11.
  9. “RELP. ���� � ������������� ��������� � ������ 20 ����� 1993 ����.”
  10. “Ъ - Блок "Российское единство" не хочет никого свергать”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009. 
  11. “�����-����������� ������� "�������" // �������� ������� ������������ ��������� �� ��� ������”. Truy cập 23 tháng 9 năm 2015. 
  12. “Владимир Прибыловский: Блоки и фракции российского парламента”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009. 
  13. “Николай Анисин __ ЗАПРОС НА БАБУРИНА”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009. 
  14. “Коммунистическая партия Российской Федерации ("Есть такие партии!")”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009. 
  15. Российская газета. 1993. 1 апр. Cited in: Белкин А.А.. Дело о референдуме 25 апреля 1993 года. - "Правоведение"/1994/№ 5-6. Truy cập 2009-04-12. Archived 2009-05-11.
  16. 1 2 “Lenta.ru:: Зорькин, Валерий”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2009. 
  17. Executive decree authority By John M. Carey, Matthew Soberg. p. 76
  18. Changing channels By Ellen Propper Mickiewicz p. 126.
  19. A Guide to the Economies in TransitionBy Ian Jeffries p. 113
  20. For further details see Margaret Shapiro, "Yeltsin Dissolves Parliament, Orders New Vote," Washington Post, 22 tháng 9 năm 1993.
  21. Một điều vẫn đang bị tranh cãi dữ dội giữa những nhà kinh tế, các nhà khoa học xã hội và thiết lập chính sách phương Tây liệu việc IMF-, Ngân hàng Thế giới-, và Cơ quan Ngân khố Hoa Kỳ có ủng hộ hay không các chính sách cải cách kinh tế được thông qua ở Nga, thường được gọi là "liệu pháp sốc," có phải là nguyên nhân dẫn tới tình trạng kinh tế tồi tệ ở Nga trong thập niên 1990. Theo chương trình kinh tế được Yeltsin đưa ra và được phương Tây ủng hộ, chính phủ Nga thực hiện nhiều biện pháp triệt để cùng lúc được cho là sẽ ổn định nền kinh tế bằng cách đưa chi tiêu nhà nước và các nguồn thu về cân bằng bằng cách để nhu cầu thị trường quyết định giá cả và cung cấp hàng hoá. Dưới các cuộc cải cách, chính phủ thả nổi hầu hết giá cả, tăng thuế, và cắt giảm mạnh chi tiêu cho công nghiệp và xây dựng. Các chính sách này gây ra tình trạng khó khăn rộng lớn khi nhiều doanh nghiệp nhà nước không có đơn hàng hay tài chính. Lý lẽ cơ bản của chương trình là kìm chế áp lực lạm phát bên trong nền kinh tế để những người sản xuất có thể bắt đầu đưa ra những quyết định nhạy cảm về sản xuất, giá cả và đầu tư thay vì lạm dụng các nguồn tài nguyên, như ở thời Xô viết. Bằng cách để thị trường chứ không phải các nhà lập kế hoạch từ trung ương quyết định giá cả, sản phẩm, mức sản xuất và nhu cầu, những người cải cách dự định tạo ra một cơ cấu khuyến khích bên trong cơ cấu nền kinh tế nơi hiệu năng và chấp nhận nguy cơ sẽ được hưởng thành quả còn lãng phí và không thận trọng sẽ bị trừng phạt. Loại bỏ các nguyên nhân của lạm phát kinh niên, các kiến trúc sư của cuộc cải cách cho rằng, đó là một tiền đề cho mọi cuộc cải cách khác: Họ cho rằng siêu lạm phát sẽ làm tan vỡ cả quá trình dân chủ và phát triển kinh tế. Một chương trình cải cách tương tự đã được thông qua ở Ba Lan vào tháng 1 năm 1990, với những kết quả nói chung khả quan. Tuy nhiên, những chỉ trích của phương Tây với cải cách của Yeltsin, đáng chú ý nhất là của Joseph StiglitzMarshall Goldman (những người ưa chuộng một cách chuyển tiếp "từ từ" hơn sang thị trường tư bản), coi các chính sách ở Ba Lan được áp dụng vào nước Nga ốm yếu là sai lầm, khi biết rằng dấu ấn của chủ nghĩa Cộng sản trong nền kinh tế Ba Lan dễ phai hơn nhiều so với tại Nga. . - Những chỉ trích với quan điểm của Stiglitz có trong 'Whence Reform? A Critique of the Stiglitz Perspective' của M. Dabrowski, S. Gomulka, J. Rostowski. Truy cập 2009-07-13. Archived 2009-07-21.
  22. “Politics and the Russian Army”. Google Books. Truy cập 23 tháng 9 năm 2015. 
  23. 1 2 http://www.yabloko.ru/Publ/2003/2003_10/031007_ng_sheynis.html
  24. Yeltsin's Russia and the WestBy Andrew Felkay. p. 79
  25. The whole text of the declaration in Russian, part of the video broadcast
  26. For further details see Rusnet.nl, "Pavel Grachev" Cập nhật 12 tháng 3 năm 2003
  27. Từ khi nhà khoa học chính trị người Argentina Juan Linz xuất bản bài tiểu luận đầy ảnh hưởng "Dân chủ Tổng thống hay Nghị viện: Liệu nó có khác biệt?" năm 1985 lý lẽ rằng hệ thống tổng thống dường như không thể duy trì các chế độ dân chủ đã giành được ảnh hưởng trong lý luận chính trị phương Tây. Theo Linz, xung đột luôn âm ỉ giữa tổng thống và cơ quan lập pháp bởi những tuyên bố cạnh tranh pháp lý xuất phát từ cùng một nguồn: các cơ cấu uỷ quyền đều qua bầu cử nhân dân. Vì thế, một cuộc xung đột có thể leo thang rất nhanh bởi nó không thể được giải quyết bằng các quy định, quá trình, đàm phán, hay thoả hiệp.
  28. Xem, ví dụ, Stephen White, "Russia: Presidential Leadership under Yeltsin," in Ray Taras, ed., Postcommunist Presidents (Cambridge, England: Cambridge University Press, 1997), trang 57–61.

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Khủng hoảng Hiến pháp Nga 1993 http://books.google.com/books?id=1YEBhxioiRYC&pg=P... http://books.google.com/books?id=2k9iI91GVt4C&pg=P... http://books.google.com/books?id=aCNQ4oWKAPsC&pg=P... http://books.google.com/books?id=oanB4q0o2vsC&pg=P... http://www.nytimes.com/2008/10/12/weekinreview/12b... http://media.washingtonpost.com/wp-srv/inatl/longt... http://www.youtube.com/watch?v=MnQISbfZPZM&feature... http://www.rusnet.nl/encyclo/g/grachev.shtml http://www.heritage.org/Research/RussiaandEurasia/... http://www.imf.org/external/np/vc/2002/082602.htm